Thời gian đăng: 07-09-2019 10:02 | 315 lượt xemIn bản tin
Bơ là chất béo thu được từ kem trộn, chứa 80% chất béo, 20% nước và váng sữa. Bơ có thể được làm từ bất kỳ loại sữa. Ở Ấn Độ, bơ được làm từ sữa trâu. Bơ cứng ở nhiệt độ thấp và tan chảy khi đun nóng. Nhiệt độ xông khói của bơ là 127ºC. Màu sắc thay đổi từ trắng kem đến vàng vàng. Chính protein trong váng sữa làm cho bơ hỏng nhanh chóng. Hầu hết bơ được làm từ sữa bò nhưng có một số bơ được làm từ sữa trâu, yak, dê và cừu. Bơ là một nhũ tương nước trong dầu do sự đảo ngược của kem; nhũ tương nước trong dầu, protein sữa là chất nhũ hóa. Bơ vẫn là một chất rắn khi được làm lạnh, nhưng làm mềm đến độ đặc có thể lan truyền ở nhiệt độ phòng và tan chảy thành một chất lỏng mỏng ở 32 - 35 ° C. Trong cuộc sống hàng ngày, bơ có thể áp dụng cho cả bữa sáng, bữa trưa và bữa tối. Chủ yếu là được dùng với bánh mì, khi ăn phết một lớp lên bánh. Trong nấu nướng có thể dùng bơ làm nước sốt, dùng khi rán, khi nướng.
Nguồn gốc của bơ có từ 10.000 năm trước khi tổ tiên chúng ta bắt đầu thuần hóa động vật. Ngày nay, bơ có nhiều dạng dễ ăn và là chất béo phổ biến nhất thế giới. Là một sự lây lan đa năng, bơ có vị thơm ngon và thành phần thiết yếu để nướng bánh.
Tài liệu tham khảo đầu tiên về bơ trong lịch sử bằng văn bản đã được tìm thấy trên một viên đá vôi 4.500 năm minh họa cách làm bơ.
Người ta thường tin rằng từ bơ có nguồn gốc từ bou-tyron, tiếng Hy Lạp có nghĩa là phô mai bò, tuy nhiên nó có thể đến từ ngôn ngữ của người Scythia chăn gia súc.
Bơ được sử dụng làm thực phẩm bởi các bộ lạc cổ đại của Asiatic Ấn Độ, cũng như để đốt trong đèn nguyên thủy và bôi lên da để bảo vệ khỏi cảm lạnh.
Trong thời kỳ đầu, không giống như ngày nay, bơ rất tốn kém, nó được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo.
Ở La Mã cổ đại, bơ được coi trọng về mặt thẩm mỹ. Nó không chỉ được sử dụng như một loại kem để làm cho làn da mịn màng, mà người Hy Lạp và La Mã đã mát xa nó vào tóc để làm cho nó tỏa sáng.
Được đánh giá cao về đặc tính chữa bệnh, bơ cũng được sử dụng để chống nhiễm trùng da và bỏng. Người Ai Cập cổ đại thậm chí còn coi nó như một phương thuốc chữa các vấn đề về mắt.
Người Ailen cổ đại, người Scotland, người Norsemen và người Phần Lan yêu thích và coi trọng bơ đến mức họ đã bị chôn vùi bằng thùng của nó.
Ở Bắc Âu, trong nhiều thế kỷ qua, bơ đã được ghi nhận là có tác dụng ngăn ngừa sỏi thận và bàng quang cũng như các bệnh về mắt. (Điều này có lẽ là nhờ hàm lượng vitamin A của bơ.)
Bơ lạt là bơ làm không có muối. Nhiều đầu bếp thích sử dụng bơ không ướp muối trong nướng hoặc nấu để kiểm soát tổng lượng muối trong công thức. Bơ lạt dễ bị hỏng nhanh hơn bơ mặn nhưng nhiều người nghĩ rằng nó có hương vị tươi giúp tăng cường cả nấu nướng và nướng bánh.
Bơ mặn là bơ làm bằng muối. Muối đóng vai trò bảo quản và kéo dài thời hạn sử dụng của bơ. Muối cũng làm tăng hương vị. Đó là một vấn đề ưu tiên cho dù bạn chọn bơ mặn hay bơ lạt. Hàm lượng muối thay đổi một chút từ nhà sản xuất này sang nhà sản xuất tiếp theo, nhưng họ thường thêm khoảng ¼ muỗng cà phê muối cho mỗi 1 thanh (¼ lb) bơ.
Bơ hữu cơ đến từ những con bò có thức ăn (và do đó là sữa) không chứa kháng sinh hoặc hormone tăng trưởng. Để đủ điều kiện được chỉ định USDA này, những con bò sữa cũng phải ăn 100% thức ăn hữu cơ được trồng mà không cần phân bón tổng hợp hoặc thuốc trừ sâu.
Bơ nuôi cấy truyền thống được làm từ kem lên men. Ngày nay, các công ty sữa tạo ra nhiều bơ nuôi cấy thương mại bằng cách kết hợp nuôi cấy vi khuẩn sống và axit lactic. Bơ kiểu Á Châu thường được làm từ bơ nuôi cấy.
Whey Butter được làm từ váng sữa lỏng chảy ra từ sữa đông phô mai. Bơ whey có hương vị mạnh hơn, cheesier và thường chứa muối.
Đây là loại bơ được làm ra từ sữa của động vật. Ở mỗi đất nước, họ lại có một cách chế biến bơ riêng. Hầu như bơ được chế biến từ sữa bò, còn ở các nước Châu u như Úc, New Zealand thì hay sử dụng bơ từ sữa cừu, sữa dê. Loại bơ này được ưa chuộng trong làm bánh bởi vừa thơm ngon, vừa mang đến độ ngậy béo cực hấp dẫn.
Đây là loại bơ có thành phần từ các loại hạt có chứa dầu như bắp, ngũ cốc, đậu. Loại bơ này thường có giá thành rẻ hơn bơ động vật, thường dùng trong nấu ăn, chiên rán, phết bánh chứ không dùng để làm bánh vì một phần chất béo có lợi khi nướng trong nhiệt độ cao sẽ chuyển hóa thành chất béo bão hòa.
Bọc bơ chặt trong bao bì gốc hoặc trong giấy nhôm. Bơ có thể được lưu trữ trong tủ lạnh trong giấy không thấm mỡ ban đầu miễn là nó được niêm phong chặt chẽ. Nếu giấy bị xé và bạn không thể giữ chặt nó, chỉ cần bọc nó trong giấy nhôm để giữ cho nó tươi.
Đặt bơ trong tủ lạnh tránh xa các thực phẩm khác. Ngăn bơ giữ cho bơ của bạn tách biệt với các mặt hàng khác trong tủ lạnh của bạn, ngăn không cho nó hấp thụ hương vị và mùi từ các thực phẩm khác. Giữ bơ trong ngăn đó hoặc, nếu bạn không có, hãy lưu trữ nó càng xa càng tốt từ thực phẩm có mùi hoặc vị mạnh. Cả bơ mặn và bơ không lạt sẽ được giữ tươi trong tủ lạnh trong khoảng 3 tuần.
Cắt bơ thành từng miếng 1⁄4 để dễ rã đông. Không phải tất cả các công thức nấu ăn đều yêu cầu một que bơ đầy đủ, vì vậy hãy cắt bơ của bạn thành các miếng nhỏ hơn để thuận tiện hơn và dễ dàng làm tan đá khi bạn cần. Bạn có thể cắt nó thành các phần 1 inch (2,5 cm) hoặc đo nó thành các phần 1⁄4.
Bảo vệ bơ bằng cách bọc chặt trong giấy nhôm. Bạn muốn giữ bơ được bảo vệ trong tủ đông và không hấp thụ mùi trong tủ đông. Bọc nó hoàn toàn trong giấy bạc, đảm bảo không có bơ nào tiếp xúc với không khí.
Đặt bơ bọc trong một túi lưu trữ tủ đông. Để bảo vệ thêm, đặt bơ bọc giấy bạc trong túi bảo quản tủ đông bằng nhựa. Bạn có thể đặt một vài miếng bơ bọc trong một túi, tùy thuộc vào lượng không gian bạn có trong tủ đông. Cân nhắc sử dụng túi lưu trữ có thể tái sử dụng vì chúng tốt hơn cho môi trường.
Dán nhãn cho túi với ngày và loại bơ. Bơ mặn sẽ giữ tươi trong khoảng 1 năm trong tủ đông và bơ lạt trong khoảng 3 tháng. Viết ngày mà bạn đặt bơ vào tủ đông trên túi để bạn luôn có thể biết được nó đã ở đó bao lâu. Nếu bạn muốn lưu trữ bơ mặn và lạt trong một túi, bạn sẽ phải đánh dấu từng phần bơ riêng lẻ.
Chọn bơ mặn để bảo quản ở nhiệt độ phòng. Vi khuẩn ít có khả năng phát triển trên bơ mặn vì hàm lượng chất béo cao và thêm muối. Bởi vì điều này, bơ mặn có thể được giữ trên tủ trong hai đến ba tuần. Không nên đánh bơ hoặc đánh bông bơ trên mặt vì nó sẽ bị hỏng nhanh chóng.
Bịt kín bơ trong hộp kín hoặc hộp đựng bơ. Bạn có thể lấy một chiếc cốc bằng bơ kín được chế tạo đặc biệt hoặc sử dụng bất kỳ hộp kín nào để lưu trữ bơ của bạn trên quầy. Bạn chỉ cần đảm bảo hộp đựng của bạn không để bơ ra ngoài không khí khi bạn không sử dụng.
Để bơ tránh xa hơi nóng. Đừng giữ bơ ở bất cứ đâu gần bếp hoặc các thiết bị nhà bếp của bạn. Nhiệt độ quá cao có thể khiến bơ bị ôi hoặc tan chảy thành một mớ hỗn độn dầu mỡ. Nơi tốt nhất để lưu trữ nó là trên quầy hoặc trong tủ cách xa thiết bị nấu ăn.
Tránh nhiễm bẩn với các dụng cụ khi bạn sử dụng bơ. Vi khuẩn từ dụng cụ ăn uống hoặc nấu ăn của bạn sẽ làm nhiễm bẩn bơ và làm hỏng nhanh hơn. Giữ một muỗng bơ chuyên dụng hoặc dao với bơ và không sử dụng nó cho bất cứ điều gì khác. Rửa muỗng bơ hoặc dao sau mỗi lần sử dụng để đảm bảo nó không bị nhiễm vi khuẩn.